Nguồn gốc từ “Đồng hồ” trong tiếng Việt.

Đồng hồ là một dụng cụ thường dùng để đo khoảng thời gian dưới một ngày; khác với lịch, là một dụng cụ đo thời gian một ngày trở lên. Có những loại đồng hồ tân tiến và cấu trúc phức tạp đạt kỹ thuật đo thời gian rất chính xác. Ngoài những loại đồng hồ lớn đặt ở vị trí cố định, người ta cũng đã tạo ra loại đồng hồ nhỏ dễ dàng mang theo bên mình (gọi là đồng hồ đeo tay), ngoài chức năng ghi giờ giấc còn là món hàng mỹ thuật có tính thời trang.

Ngoài ra đồng hồ treo tường in logo công ty cũng là một kiểu đồng hồ lạ mắt và hot trend nhất hiện nay.

Con người ghi nhận và đặt tên cho các khoảng thời gian là buổi, ngày, tháng, năm… nhưng những khoảng thời gian dưới một ngày thì trước khi có đồng hồ, việc đo đạc thiếu chính xác. Dễ nhất là ước tính vị trí của mặt trời trên bầu trời mà cho là sáng, trưa, chiều, tối. Ngắn hơn một buổi thì thuở trước người ta đốt nhang hay đèn cầy, mà tính lâu hay mau. Một loại bình đựng dùng cát hay nước cho chảy ra cũng là cách đo thời gian từ thời cổ đại văn minh Ai Cập và Trung Hoa.

Loại đồng hồ như chúng ta biết đến ngày nay hình thành vào khoảng thế kỷ 17, xuất phát từ châu Âu. Đến thế kỷ 18 thì đồng hồ treo tường đã phổ biến là món hàng gia dụng của mọi giai cấp ở Âu châu. Kế tiếp là đồng hồ đeo tay được nhiều người dùng làm món trang sức cá nhân.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *